Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và miễn lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông hiện được Bộ Tài chính đăng tải xin ý kiến trên Cổng thông tin điện tử. Văn bản gồm 8 điều, quy định rõ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, người nộp lệ phí, tổ chức thu, mức thu, các trường hợp miễn lệ phí cũng như trách nhiệm kê khai, nộp và thi hành.

Theo dự thảo, đối tượng áp dụng bao gồm người nộp lệ phí, cơ quan thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận đăng ký, biển số theo quy định pháp luật sẽ là tổ chức thu lệ phí.

Các khu vực áp dụng mức thu được xác định theo địa giới hành chính. Khu vực I gồm Hà Nội và TP.HCM, áp dụng cho toàn bộ xã, phường trực thuộc, không phân biệt nội hay ngoại thành, trừ các đặc khu trực thuộc cấp tỉnh. Khu vực II bao gồm các đặc khu trực thuộc cấp tỉnh tại khu vực I và toàn bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

Việc cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm biển số được hiểu là đăng ký phương tiện lần đầu tại Việt Nam, kể cả xe đã qua sử dụng, xe nhập khẩu đã đăng ký ở nước ngoài, xe bị tịch thu hoặc phương tiện được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của Bộ Công an.

Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số bao gồm các trường hợp sang tên, di chuyển xe; cấp đổi, cấp lại giấy tờ, biển số; hoặc cấp chứng nhận đăng ký, biển số cho phương tiện đã đăng ký tại Việt Nam nhưng không thuộc các trường hợp nêu trên, theo quy định của Bộ Công an.

Về mức thu, dự thảo Thông tư kế thừa quy định tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 71/2025/TT-BTC. Trên cơ sở đề xuất của Bộ Công an tại Công văn số 4800/BCA-H01 ngày 24/10/2025, mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông được đề nghị giảm 30% so với hiện hành, riêng lệ phí cấp đổi biển số không điều chỉnh.

Theo đó, dự thảo đề xuất giảm 30% mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 so với Thông tư số 60/2023/TT-BTC, trừ lệ phí cấp đổi biển số.

Cụ thể, mức thu đề xuất đối với cấp mới chứng nhận đăng ký và biển số xe cơ giới tại khu vực I và II lần lượt như sau: xe ô tô (trừ các loại đặc thù) 350.000 đồng và 100.000 đồng; ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống 14.000.000 đồng và 140.000 đồng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời 140.000 đồng và 105.000 đồng. Đối với xe mô tô, mức thu tại khu vực I dao động từ 700.000 đồng đến 2.800.000 đồng tùy trị giá xe, trong khi khu vực II áp dụng thống nhất mức 105.000 đồng.

Mức thu đối với cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới gồm: cấp đổi đăng ký kèm biển số đối với ô tô là 105.000 đồng, mô tô 70.000 đồng; cấp đổi đăng ký không kèm biển số 35.000 đồng; cấp đổi biển số ô tô 100.000 đồng, mô tô 50.000 đồng.

Đối với đăng ký xe tạm thời, lệ phí cấp chứng nhận và biển số tạm thời bằng giấy là 35.000 đồng, bằng kim loại là 105.000 đồng.

Dự thảo cũng nêu rõ cá nhân cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí theo mức của khu vực đó. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số nộp lệ phí theo khu vực lựa chọn đăng ký xe trúng đấu giá. Riêng xe ô tô, mô tô của công an sử dụng cho mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc tại Cục Cảnh sát giao thông sẽ áp dụng mức thu của khu vực I.

Giá trị xe mô tô làm căn cứ tính lệ phí đăng ký, cấp biển số là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký.

Hoàng Linh